Các vị vua của Bỉ thông qua lịch sử

Bỉ là một quốc vương phổ biến, quốc hội liên bang và dân chủ lập hiến. Quốc hội lưỡng viện của nó được tạo thành từ Thượng viện, gồm 50 thượng nghị sĩ và một phòng đại diện bao gồm 150 đại biểu được bầu từ 11 khu vực bầu cử. Quốc vương Bỉ là nguyên thủ quốc gia nhưng có đặc quyền hạn chế. Ông bổ nhiệm các bộ trưởng và thủ tướng với sự chấp thuận của Phòng đại diện. Nhà vua cũng được kỳ vọng sẽ đóng vai trò là trọng tài và là biểu tượng cho sự thống nhất và độc lập dân tộc của đất nước. Bỉ đã được phục vụ bởi bảy vị vua kể từ khi độc lập vào năm 1830. Nhà vua đương nhiệm Philippe, đã lên ngôi vào ngày 21 tháng 7 năm 2013. Các vị vua khác của Bỉ trong lịch sử bao gồm;

Các vị vua của Bỉ thông qua lịch sử

Tôi đã mở

Leopold I là vị vua đầu tiên của Bỉ sau khi giành độc lập vào năm 1830. Ông là một hoàng tử người Đức sinh ra trong một gia đình cầm quyền và nhận một ủy ban trong Quân đội Đế quốc Nga chiến đấu chống lại Quân đội Napoleon. Leopold Tôi chuyển đến Vương quốc Anh sau thất bại của Napoléon, nơi anh kết hôn với Công chúa Charlotte xứ Wales, định vị mình là một hoàng tử tương lai có thể của Vương quốc Anh. Khi Vương quốc Bỉ được thành lập vào năm 1831, Leopold I đã được trao vương quyền vì mối liên hệ ngoại giao của ông với các gia đình hoàng gia trên khắp châu Âu. Ông lên ngôi Vua Bỉ vào ngày 21 tháng 7 năm 1831, một sự kiện đã trở thành Ngày lễ Quốc gia của Bỉ. Triều đại của ông được đặc trưng bởi nỗ lực của Hà Lan để chiếm Bỉ thông qua các cuộc tấn công quân sự. Triều đại của ông cũng được đánh dấu bởi cuộc khủng hoảng kinh tế trong khi chính trị bị phân cực giữa người tự do và người Công giáo. Leopold Tôi là một trung gian quan trọng trong chính trị châu Âu vì các mối liên hệ và vị trí của ông. Ông qua đời vào ngày 10 tháng 12 năm 1865 và được chôn cất tại Royal Vault.

Leopold II

Leopold II kế vị cha mình lên ngôi năm 1865. Ông là con trai cả còn sống của Leopold I và do đó có quyền lên ngôi sau cái chết của cha mình. Leopold II là phổ biến cho việc khám phá và khám phá Nhà nước Tự do Congo. Ông khai thác Congo bằng cách thu thập ngà voi và cao su thông qua lao động cưỡng bức từ người bản địa. Hàng triệu người Congo đã chết dưới chế độ của ông, cũng được đặc trưng bởi một số hành vi lạm dụng quyền con người. Triều đại của Leopold II tại Bỉ được đánh dấu bằng những phát triển chính trị lớn. Những thay đổi xã hội cũng được ban hành thành luật trong số đó là quyền của người lao động thành lập công đoàn và bãi bỏ sổ ghi chép việc làm. Việc sửa đổi hiến pháp Bỉ cũng diễn ra dưới triều đại của Leopold II. Ông đã ủy thác một số tòa nhà và công trình công cộng với số tiền thu được từ việc khai thác Congo. Leopold II qua đời vào ngày 17 tháng 12 năm 1909.

Albert tôi

Albert I là vua của Bỉ từ năm 1909 đến 1934, một giai đoạn sôi động trong lịch sử của Bỉ. Ông là con trai thứ hai của Hoàng tử Philippe, con trai thứ ba của Leopold I, vị vua đầu tiên của Bỉ. Albert I ban đầu là người thứ ba trong dòng kế thừa. Tuy nhiên, sau cái chết của anh trai, anh trở thành người thứ hai sau cha mình. Do lối sống giản dị, giản dị của mình, Vua Albert I nhanh chóng trở nên nổi tiếng ở Bỉ. Ông đã thiết lập nhiều cải cách trong chính quyền Congo trong những ngày đầu làm vua. Trong Thế chiến I, 90% nước Bỉ đã bị đế chế Đức tràn ngập và cai trị dưới sự giám sát của ông. Tuy nhiên, ông đã dẫn dắt Bỉ phục hồi sau chiến tranh. Ông qua đời trong một tai nạn leo núi năm 1934.

Tiêu đề và lời thề

Danh hiệu đúng đắn của quốc vương ở Bỉ là Vua của người Bỉ Bỉ chỉ ra một vị vua nổi tiếng có liên hệ với người dân Bỉ. Nhà vua chỉ lên ngôi khi tuyên thệ trước một phiên họp chung của quốc hội lưỡng viện. Vị vua mới phải tuyên thệ trong vòng mười ngày kể từ ngày chết hoặc thoái vị của người tiền nhiệm. Nhà vua được hiến pháp hướng dẫn và có rất ít quyền hạn đặc quyền.

Các vị vua của Bỉ thông qua lịch sửThống trị
Tôi đã mở

1831-1865
Leopold II

1865-1909
Albert tôi

1909-1934
Leopold III

1934-1944 và 1950-1951 ( năm hoạt động )
Charles

1944-1950 ( với tư cách là Hoàng tử nhiếp chính )
Boudewijn

1951-1953
Albert II

1993-2013
Filip ( đương nhiệm )2013-nay