Tổng thống Lebanon kể từ khi độc lập
Lebanon là một nước cộng hòa dân chủ nghị viện, nơi thủ tướng là người đứng đầu chính phủ. Kể từ khi Pháp lệnh kết thúc năm 1945, các Tổng thống này đã giúp lãnh đạo Cộng hòa Lebanon. Tổng thống Lebanon được ủy nhiệm bổ nhiệm hoặc trục xuất các Thủ tướng cũng như các Bộ trưởng. Tổng thống là Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang và có quyền hạn để giải tán Quốc hội. Tổng thống ban hành luật, công nhận đại sứ và phê chuẩn các điều ước quốc tế.
Tổng thống Lebanon kể từ khi độc lập từ Pháp
Bechara Khoury
Bechara Khoury từng là Tổng thống Lebanon từ ngày 24 tháng 10 năm 1945 đến ngày 18 tháng 9 năm 1952. Sinh ra là một Cơ đốc nhân Maronite ở Rechmaya, Lebanon vào ngày 10 tháng 8 năm 1890, Khoury học Luật tại Paris. Ông làm luật sư trước khi rời Ai Cập vào năm 1915 khi bắt đầu Thế chiến thứ nhất. Sau khi trở về Lebanon năm 1919, ông đã đi đầu trong việc thành lập Đảng Tiến bộ, và ông được bầu vào cơ quan lập pháp vào năm 1929, 1934 và 1937. Sau đó, ông đã phục vụ trong một số chức vụ bộ trưởng, chức vụ Thủ tướng, như cũng như tại Thượng viện. Ông thành lập Khối Hiến pháp năm 1932.
Camille Chamoun
Camille Chamoun là tổng thống của đất nước từ ngày 23 tháng 9 năm 1952 đến ngày 22 tháng 9 năm 1958. Ông sinh ngày 3 tháng 4 năm 1900 tại Deir el Qamar khi Lebanon là một phần của Đế chế Ottoman. Anh trở thành luật sư sau khi hoàn thành việc học tại Đại học St. Joseph. Bản thân một Kitô hữu Maronite, Chamoun đã hoạt động trong nhóm Khối Hiến pháp Kitô giáo. Sau khi tham vọng của Tổng thống của ông đã bị cản trở bởi một chiến thắng cho Bechara Khoury trong cuộc bầu cử năm 1948, Chamoun đã tổ chức một phe đối lập Nghị viện. Chamoun được bầu để thành công Khoury vào năm 1952. Ông đi đầu trong các cải cách trong lĩnh vực hành chính trong một nỗ lực nhằm đảm bảo quản trị hiệu quả hơn của Lebanon.
Fuad Chehab
Feud Chehab từng là Tổng thống Lebanon từ ngày 18 tháng 9 năm 1952 đến ngày 22 tháng 9 năm 1952 và một lần nữa từ ngày 23 tháng 9 năm 1958 đến ngày 22 tháng 9 năm 1964. Ông sinh ngày 19 tháng 3 năm 1902 tại Quận Keserwan và trải qua khóa huấn luyện quân sự ở Pháp và Syria. Đến năm 1945, ông giữ chức vụ chỉ huy Quân đội Lebanon, và ông từ chối hỗ trợ quân sự cho Tổng thống Bechara Khoury khiến ông phải từ chức trước sự phản đối. Ông đã phục vụ trong một số chức vụ bộ trưởng và là Thủ tướng năm 1952. Chehab kế nhiệm Chamoun làm Tổng thống năm 1958, và ông bắt tay vào các biện pháp để khôi phục sự thống nhất quốc gia.
Charles Helou
Charles Helou từng là Tổng thống Lebanon từ ngày 23 tháng 9 năm 1964 đến ngày 22 tháng 9 năm 1970. Ông sinh ngày 25 tháng 9 năm 1913 tại Beirut và có bằng Luật tại Đại học St Joseph năm 1934. Ông tham gia kinh doanh và là một phần của đội đã thành lập Đảng Phalanges Lebanon mặc dù ông đã rút lui sau đó. Ông đại diện cho Lebanon tại Vatican với tư cách là một đại sứ vào năm 1947 và sau đó giữ chức Bộ trưởng Bộ Tư pháp và y tế và giáo dục.
Các tổng thống khác của Lebanon
Phần còn lại của Tổng thống Lebanon là: Suleiman Frangieh (1970-1976); Elias Sarkis (1976-1982); Bachir Gemayel (1982); Amin Gemayel (1982-1988); Selim Hoss (1988-1989); Michel Aoun (1988-1990); René Moawad (1989); Selim Hoss (1989); Elias Hrawi (1989-1998); Émile Lahoud (1998-2007); Fouad Siniora (2007-2008); Michel Suleiman (2008-2014); Tammam Salam (2014-2016) và Michel Aoun (2016 đến nay).
Tổng thống Lebanon kể từ khi độc lập từ Pháp
Tổng thống Cộng hòa Lebanon | Bắt đầu nhiệm kỳ | Kết thúc nhiệm kỳ |
Bechara Khoury | Thứ tư ngày 24 tháng 10 năm 1945 | Thứ năm ngày 18 tháng 9 năm 1952 |
Fuad Chehab | Thứ năm ngày 18 tháng 9 năm 1952 | Thứ Hai ngày 22 tháng 9 năm 1952 |
Camille Chamoun | Thứ ba ngày 23 tháng 9 năm 1952 | Thứ Hai ngày 22 tháng 9 năm 1958 |
Fuad Chehab | Thứ ba ngày 23 tháng 9 năm 1958 | Thứ ba ngày 22 tháng 9 năm 1964 |
Charles Helou | Thứ tư ngày 23 tháng 9 năm 1964 | Thứ ba ngày 22 tháng 9 năm 1970 |
Suleiman Frangieh | Thứ tư, ngày 23 tháng 9 năm 1970 | Thứ tư ngày 22 tháng 9 năm 1976 |
Elias Sarkis | Thứ năm ngày 23 tháng 9 năm 1976 | Thứ tư ngày 22 tháng 9 năm 1982 |
Bachir Gemayel | Thứ Hai ngày 23 tháng 8 năm 1982 | Thứ ba ngày 14 tháng 9 năm 1982 |
Amin Gemayel | Thứ năm ngày 23 tháng 9 năm 1982 | Thứ năm ngày 22 tháng 9 năm 1988 |
Selim Hoss | Thứ năm ngày 22 tháng 9 năm 1988 | Chủ nhật ngày 5 tháng 11 năm 1989 |
Michel Aoun | Thứ năm ngày 22 tháng 9 năm 1988 | Thứ bảy ngày 13 tháng 10 năm 1990 |
René Moawad | Chủ nhật ngày 5 tháng 11 năm 1989 | Thứ tư ngày 22 tháng 11 năm 1989 |
Selim Hoss | Thứ tư ngày 22 tháng 11 năm 1989 | Thứ Sáu, ngày 24 tháng 11 năm 1989 |
Elias Hrawi | Thứ Sáu, ngày 24 tháng 11 năm 1989 | Thứ ba ngày 24 tháng 11 năm 1998 |
Émile Lahoud | Thứ ba ngày 24 tháng 11 năm 1998 | Thứ bảy ngày 24 tháng 11 năm 2007 |
Fouad Siniora | Thứ bảy ngày 24 tháng 11 năm 2007 | Chủ nhật ngày 25 tháng 5 năm 2008 |
Michel Suleiman | Chủ nhật ngày 25 tháng 5 năm 2008 | Chủ nhật ngày 25 tháng 5 năm 2014 |
Tammam Salam | Chủ nhật ngày 25 tháng 5 năm 2014 | Thứ Hai ngày 31 tháng 10 năm 2016 |
Michel Aoun ( đương nhiệm ) | Thứ Hai ngày 31 tháng 10 năm 2016 | Hiện đang là Chủ tịch |