Năm 2050: 10 quốc gia được dự đoán là có dân số Phật giáo cao nhất thế giới

Phật giáo: Tăng trưởng và suy giảm

Phật giáo là một tôn giáo bắt nguồn từ những ý tưởng của Siddhartha Gautama, và số lượng tín đồ Phật giáo đã tăng lên đáng kể trong thế kỷ qua. Năm 1910, các nhà nghiên cứu báo cáo rằng Phật giáo có khoảng 138 triệu cá nhân, chủ yếu tập trung ở khắp châu Á. Đến năm 2010, con số đó đã lên tới khoảng 495 triệu, với quy mô dân số lớn hơn ngoài châu Á. Từ năm 2000 đến 2010, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Qatar là hai trong số các quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong thực hành Phật giáo. Úc cũng báo cáo rằng Phật giáo là tôn giáo phát triển nhanh nhất của đất nước về tỷ lệ phần trăm, với tốc độ tăng trưởng 79, 1% từ năm 1996 đến 2001.

Các nhà xã hội học dự đoán rằng dân số Phật giáo toàn cầu sẽ tăng lên 511 triệu vào năm 2030, nhưng sau đó trải qua sự suy giảm trong 2 thập kỷ sau đó. Các nhà nghiên cứu này tuyên bố rằng dân số sẽ trở lại kích thước hiện tại vào năm 2050. Sự suy giảm này được dự kiến ​​do tỷ lệ sinh thấp ở phụ nữ Phật giáo và dân số già sẽ không bị thay thế bởi thế hệ trẻ. Sự thay đổi này có nghĩa là tỷ lệ Phật tử trên toàn thế giới, hiện ở mức khoảng 7%, sẽ giảm xuống chỉ còn 5% vào năm 2050, tính đến sự gia tăng dân số toàn cầu. Tuy nhiên, tại một số quốc gia, dân số dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng. Bài viết này thảo luận về các quốc gia dự kiến ​​sẽ có tổng dân số Phật giáo cao nhất vào năm 2050.

Trung Quốc

Tính đến năm 2010, dân số Phật giáo tại Trung Quốc là 244, 11 triệu người, lớn nhất thế giới. Con số dân số này chiếm 18, 2% tổng quy mô dân số và 50% dân số Phật giáo toàn cầu. Trong 4 thập kỷ tới, tổng quy mô dân số Phật giáo tại Trung Quốc dự kiến ​​sẽ giảm xuống còn 241, 58 triệu. Tuy nhiên, Trung Quốc sẽ vẫn ở vị trí hàng đầu mặc dù mức giảm này. Do xu hướng tăng dân số toàn cầu, mức giảm 2, 6 triệu học viên này sẽ có nghĩa là Trung Quốc chỉ có 49, 7% trong số tất cả Phật tử trên thế giới. Tuy nhiên, trong nội bộ, tỷ lệ phần trăm sẽ tăng nhẹ lên 18, 5%, vì sự tăng trưởng dân số nói chung dự kiến ​​sẽ giảm dần.

nước Thái Lan

Thái Lan hiện có số lượng Phật tử cao thứ hai trên thế giới và dự kiến ​​sẽ tiếp tục có dân số Phật giáo lớn thứ hai vào năm 2050. Năm 2010, nhân khẩu học tại quốc gia này đã báo cáo quy mô dân số Phật giáo là 64, 42 triệu người, chiếm 93, 2%. tổng quy mô dân số, và 13, 2% dân số Phật giáo toàn cầu. Theo xu hướng số lượng học viên Phật giáo giảm, Thái Lan được dự đoán có dân số Phật giáo chỉ 61, 19 triệu người vào năm 2050. Sự thay đổi này có nghĩa là dân số Thái Lan sẽ chỉ còn 90, 3% theo đạo Phật, giảm gần 3%. Ngoài ra, con số này sẽ chỉ chiếm 12, 6% dân số Phật giáo toàn cầu.

Nhật Bản

Nhật Bản hiện có dân số Phật giáo lớn thứ ba trên thế giới, với khoảng 45, 82 triệu cá nhân thực hành tôn giáo ở nước này, và chiếm 36, 2% tổng dân số. Con số này chiếm 9, 4% dân số Phật giáo toàn cầu. Các chuyên gia hy vọng điều này sẽ thay đổi vào năm 2050, tuy nhiên, khi những người già qua đời và dân số không bị thay thế do tỷ lệ sinh thấp của phụ nữ Phật giáo tại Nhật Bản. Mức giảm này sẽ khiến Nhật Bản có dân số Phật giáo chỉ 27, 03 triệu người, giảm xuống thứ 4 trên thế giới.

Myanmar

Myanmar, hiện có dân số Phật giáo lớn thứ 4, sẽ tăng lên vị trí thứ 3 vào năm 2050. Quốc gia này hiện có dân số Phật giáo là 38, 41 triệu người, chiếm 7, 9% dân số Phật giáo toàn cầu và 80, 1% tổng dân số nội bộ. . Myanmar là một trong số ít các quốc gia dự kiến ​​sẽ trải qua sự gia tăng dân số Phật giáo. Đến năm 2050, con số đó sẽ đạt khoảng 44, 71 triệu, tương đương 9, 2% dân số Phật giáo toàn cầu. Tuy nhiên, trong nội bộ, Phật tử sẽ chỉ chiếm 79, 8% tổng dân số.

Biểu đồ được trình bày dưới đây cung cấp một bộ ước tính đầy đủ hơn về 10 quần thể Phật giáo hàng đầu vào năm 2050.

Năm 2050: 10 quốc gia được dự đoán là có dân số Phật giáo cao nhất thế giới

CấpQuốc giaDân số Phật giáo 2010Tỷ lệ dân số Phật giáo thế giới năm 2010Quốc gia2050 dân số Phật giáoTỷ lệ dân số Phật giáo thế giới năm 2050
1Trung Quốc244.110.00050, 0Trung Quốc241, 580, 00049, 7
2nước Thái Lan64.420.00013.2nước Thái Lan61.190.00012.6
3Nhật Bản45.820.0009, 4Myanmar44.710.0009, 2
4Myanmar38.410.0007, 9Nhật Bản27.030.0005, 6
5Sri Lanka14.450.0003.0Campuchia19.090.0003.9
6Việt Nam14.380.0002.9Việt Nam16.590.0003, 4
7Campuchia13.690.0002, 8Sri Lanka16.310.0003, 4
số 8Nam Triều Tiên11.050.0002.3Ấn Độ11.080.0002.3
9Ấn Độ9.250.0001.9Nam Triều Tiên8, 620, 0001.8
10Malaysia5.010.0001Hoa Kỳ5.480.0001.1