Xuất khẩu công nghệ cao toàn cầu theo quốc gia

Khi công nghệ tiếp tục mở rộng phạm vi của nó, thị trường quốc tế cũng có nguồn gốc từ đó. Các quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu công nghệ cao dường như đang trong một cuộc cạnh tranh không hồi kết cho vị trí chó hàng đầu. Thị trường thương mại thế giới đã chứng kiến ​​khá nhiều thay đổi trong đó quốc gia nào đang dẫn đầu nguồn cung xuất khẩu công nghệ cao trong vòng 10-15 năm qua. Ví dụ, các quốc gia hàng đầu được liệt kê đã trao đổi địa điểm là nhà lãnh đạo xuất khẩu hàng đầu thế giới, với Hoa Kỳ và Trung Quốc đặc biệt là chuyển đổi địa điểm nhiều lần nhưng vẫn ở gần đầu danh sách.

Các nhà lãnh đạo thế giới trong thương mại công nghệ

Xuất khẩu công nghệ cao bao gồm tất cả các sản phẩm cần nguồn lực và nghiên cứu quan trọng để phát triển và sản xuất, bao gồm cả hàng không vũ trụ, máy tính, dược phẩm, dụng cụ khoa học và công nghiệp máy móc điện. Các nước đang phát triển ở các khu vực châu Á đang có những bước tiến lớn trong lĩnh vực phát triển công nghệ cao và xuất khẩu công nghệ cao thế giới, được Trung Quốc nhấn mạnh bắt đầu vượt qua Hoa Kỳ để dẫn đầu toàn cầu trong lĩnh vực này từ năm 2000. Năm 2013 thế giới chứng kiến Hoa Kỳ mất vị trí hàng đầu trong xuất khẩu công nghệ cao sang Trung Quốc, vượt qua Hoa Kỳ với vị trí số một gần 6, 5%.

Những người khổng lồ mới nổi

Các quốc gia khác vẫn đang phát triển và bắt đầu cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu công nghệ cao bao gồm Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc và Việt Nam. Một số chuyên gia kinh tế nghĩ rằng triển vọng của họ có thể xoay quanh những thay đổi trong chính sách của chính phủ, lãnh đạo chính trị và trong thực tiễn kinh doanh. Các quốc gia này vẫn ở gần top 20 trong xuất khẩu công nghệ cao trên toàn cầu, đây là một vị trí tốt để có được khi họ tiếp tục phát triển vai trò của mình trên thị trường thương mại thế giới.

Đầu tư R & D

Không có gì đáng ngạc nhiên, các quốc gia hàng đầu về xuất khẩu công nghệ cao cũng chi một khoản tiền lớn cho nghiên cứu và phát triển (R & D) các mặt hàng công nghệ cao. Như một vấn đề thực tế, trong một số trường hợp, họ có thể chi tiêu gấp mười lần hoặc nhiều hơn so với các đối thủ nước ngoài. Triển vọng chuyển hướng một mức tài trợ gia tăng vào R & D để lại nhiều cơ hội cho các quốc gia khác phát triển công nghệ của riêng họ và đấu tranh cho một vị trí trong xuất khẩu công nghệ cao toàn cầu. Tuy nhiên, những phát triển mới trong thế giới công nghệ cao có nghĩa là các nước nhỏ hơn phải cố gắng theo kịp. Theo kịp các cải tiến công nghệ cao có thể là một thách thức, vì sự phát triển mới cần tiền và một số ứng cử viên hàng đầu vẫn đang nỗ lực để nâng cao vị thế của họ từ một quốc gia đang phát triển nghèo.

Vốn nhân lực truyền công nghệ cao

Hầu hết thời gian, chi phí lao động rẻ hơn ở các nước đang phát triển, do đó, không có gì ngạc nhiên khi các nước hàng đầu trong xuất khẩu các thiết bị công nghệ cao thường có các sản phẩm của họ được tạo ra bên ngoài các quốc gia của họ. Ví dụ, Trung Quốc thuê ngoài xuất khẩu công nghệ cao của mình dưới dạng liên doanh có vẻ như sẽ tăng xuất khẩu từ các nước đang phát triển. Những quốc gia đó có những cá nhân nghĩ về cách cải thiện các công nghệ mà họ thấy trong nhà máy. Điều này tạo ra cơ hội cho những tiến bộ công nghệ ở các quốc gia này, điều này có thể nâng cao cơ hội của các nước đang phát triển để cạnh tranh trên thị trường thế giới về xuất khẩu công nghệ cao.

Xuất khẩu công nghệ cao toàn cầu theo quốc gia

  • Xem thông tin dưới dạng:
  • Danh sách
  • Đồ thị
CấpQuốc giaXuất khẩu công nghệ cao (đô la Mỹ)
1Trung Quốc$ 560, 058, 333, 865, 00
2nước Đức$ 193, 087, 960, 652, 00
3Hoa Kỳ$ 147, 833, 168, 925, 00
4Singapore$ 135, 601, 531, 429.00
5Nam Triều Tiên$ 130, 460, 427, 536, 00
6Pháp112.999.509.750, 00
7Nhật Bản$ 105, 075, 614.374, 00
số 8nước Hà Lan$ 69, 039, 551, 874, 00
9Malaysia$ 60, 371, 906, 718.00
10Thụy sĩ$ 53, 350, 361, 422, 00
11Mexico$ 45, 418, 666, 690, 00
12nước Thái Lan$ 33, 901, 233, 425, 00
13Ý$ 29, 752, 353, 792, 00
14Canada$ 29, 136, 849, 244, 00
15Việt Nam$ 27, 819, 466, 251.00
16Vương quốc Anh$ 24, 215, 736, 361, 00
17Ai-len$ 21, 914, 722, 722, 00
18Cộng hòa Séc20.921.357.479, 00 đô la
19Philippines$ 19, 644, 559, 022, 00
20Áo$ 18, 412, 394, 058, 00
21Thụy Điển$ 17, 024, 529, 823, 00
22Ấn Độ$ 16, 693, 424, 357, 00
23Tây Ban Nha$ 16, 346, 453, 615.00
24Hungary$ 14, 470, 677, 145, 00
25Ba Lan$ 12, 052, 190, 656.00