Đó là loại tiền tệ mạnh nhất châu Á?

Châu Á là lãnh thổ kinh tế phát triển nhanh nhất với GDP cao nhất dựa trên hình thức PPP trên thế giới. Khu vực này là nhà của các nền kinh tế lớn như Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản. Sự giàu có ở lục địa này phản ánh sự chênh lệch không chỉ giữa các quốc gia mà cả trong các quốc gia. Các quốc gia Đông Á đã nổi lên là quốc gia giàu nhất về GDP bình quân đầu người, ngoài các quốc gia giàu có dầu mỏ chiếm Tây Á như Kuwait, UAE, Oman, Iran và Ả Rập Saudi. Nền kinh tế châu Á thu hút hơn 4, 4 tỷ cá nhân, chiếm khoảng 60% dân số thế giới. Các loại tiền tệ mạnh nhất ở châu Á được thảo luận dưới đây.

1. Dinar Kuwaiti

Đồng dinar Kuwaiti không chỉ là loại tiền tệ có giá trị cao nhất châu Á mà còn là một trong những loại có giá trị nhất trên thế giới nói chung. Nó đã là tiền tệ của Kuwait kể từ năm 1960 khi nó được phát hành lần đầu tiên để thay thế đồng rupee vùng Vịnh. Nó đã được thay thế một thời gian ngắn bằng đồng dinar Iraq khi Iraq chiếm Kuwait năm 1990. Kuwait tự hào là một trong những nơi có thu nhập bình quân đầu người cao nhất nhờ trữ lượng dầu mỏ khổng lồ. Đất nước này là một nước xuất khẩu dầu đáng chú ý. Giá trị của đồng tiền tính bằng Euro là 2, 90 hoặc USD 3, 29. Kuwait Dinar được phân phối bởi Ngân hàng Trung ương Kuwait và chúng được chia thành các mệnh giá của hàng ngàn bộ phim.

2. Dinar Bahrain

Dinar Bahrain được tạo thành từ 1000 bộ phim, và nó đã được công bố vào năm 1965 như là sự thay thế của Rupee vùng Vịnh. Tên dinar bắt nguồn cảm hứng từ thuật ngữ La Mã denarius. Bahraini Dinar được trích dẫn là đơn vị tiền tệ có giá trị thứ hai ở châu Á. Nền kinh tế của Bahrain được hưởng lợi từ các ngành ngân hàng, tài chính, xây dựng và xuất khẩu xăng dầu mạnh. Chỉ riêng dầu mỏ đã chiếm 70% doanh thu của chính phủ Bahrain. Đồng tiền có giá trị 2, 34 Euro hoặc 2, 65 USD. Ngân hàng Trung ương Bahrain có trách nhiệm lưu hành Dinar Bahrain.

3. Rial Ô-man

Đồng Rial của Oman trị giá 2, 29 Euro hoặc 2, 60 USD. Ô-man đã thông qua nghi thức Saidi vào năm 1970, tiền thân của nghi thức Ô-man, được giới thiệu vào năm 1973. Sự thay đổi này là bắt buộc bởi sự thay đổi tên quốc gia và thay đổi chế độ năm 1970. 1000 baisa tạo nên nghi thức của Ô-man và tiền giấy của tiền tệ bao gồm 100 và 200 baisa. Sự ổn định tương đối của tiền tệ của Ô-man được quy cho nền kinh tế dựa trên dầu và khí đốt. Các chuyên gia cũng trích dẫn vị trí địa chính trị thuận lợi của quốc gia và nền kinh tế thịnh vượng của nó. Ngân hàng Trung ương Ô-man giữ lại nhiệm vụ lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.

4. Dinar Jordan

Tiền tệ đang lưu hành ở Jordan là Dinar Jordan được chia thành 10 dirham, 1000 điểm tựa hoặc 100 qirshes. Tiền tệ chính thức được thông qua vào ngày 1 tháng 7 năm 1950, với mã JOD. Tiền tệ của Jordan đã liên tục được trích dẫn trong số các loại tiền tệ hàng đầu vì tính ổn định của nó. Đất nước này không may mắn như các nước láng giềng về tài nguyên thiên nhiên khi nhập khẩu dầu thô. Jordan đã tìm cách tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành tài chính và công nghiệp mạnh mẽ như lọc dầu, quần áo, hóa chất vô cơ và dược phẩm. Dinar Jordan có giá trị 1, 24 Euro hoặc 1, 41 USD.

5. Đô la Singapore

Singapore có đồng đô la Singapore là tiền tệ chính thức và được chia thành 100 xu. Nhiệm vụ phân phối tiền tệ thuộc về Cơ quan tiền tệ Singapore. Đồng tiền được xếp hạng thứ 12 về các loại tiền tệ được giao dịch thường xuyên trên thế giới dựa trên giá trị năm 2016. Trong những năm gần đây, Singapore đã định vị mình là một trong những trung tâm giao dịch có giá trị nhất trên thế giới. Nhiều công ty đa quốc gia đã thành lập các hoạt động trong nước. Nền kinh tế mạnh đã tăng giá trị của tiền tệ và trị giá 0, 65 Euro hoặc 0, 74 USD.

6. Đô la Brunei

Đồng đô la Brunei sở hữu giá trị tương đối giống với đồng đô la Singapore. Hai quốc gia được liên kết chặt chẽ bằng cách giao dịch và mỗi đơn vị tiền tệ của họ được "chấp nhận theo cách thông thường" trong lãnh thổ của nhau. Đô la Brunei bắt đầu lưu hành vào năm 1967 và vai trò của Cơ quan tiền tệ Brunei Darussalam là phân phối tiền tệ và quản lý chính sách tiền tệ. Giá trị đồng đô la của Brunei đã được hưởng lợi rất nhiều từ xuất khẩu dầu của quốc gia. Brunei đã tiếp tục định vị mình là một trung tâm bùng nổ cho du lịch quốc tế. Đồng đô la Brunei có giá trị 0, 65 Euro hoặc 0, 74 USD.

7. Turkmenistan Manat

Manat đã thay thế đồng rúp của Nga ở Turkmenistan vào ngày 1 tháng 11 năm 1993. Manat là từ được dùng để chỉ đồng rúp của Liên Xô ở Turkmen và Azeri. Turkmenistan đã được xác định là có một nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng. Đất nước này tự hào về nguồn tài nguyên dầu khí khổng lồ và thông qua nông nghiệp thâm canh ở các vùng được tưới tiêu, nó đã có thể biến lãnh thổ sa mạc thành một nhà sản xuất bông và lúa mì hàng đầu. Ngân hàng Trung ương Turkmenistan được trao quyền phân phối Turkmenistan Manat có giá trị 0, 25 Euro hoặc 0, 29 USD.

8. Qatar

Qatari Riyal chính thức thay thế đồng rupee của Ấn Độ vào năm 1966. Giá trị cao của Qatari Riyal được cho là do thiếu lạm phát và sự ổn định của nó như đã chứng kiến ​​trong những năm gần đây. Qatari Riyal được chia thành 100 dirham và được viết tắt là QR. Nền kinh tế của đất nước phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên hóa lỏng cũng như dầu mỏ. Hai tài nguyên này chiếm 60% GDP của Qatar, xấp xỉ 85% lợi nhuận xuất khẩu và hơn 70% doanh thu của chính phủ. Ngân hàng Trung ương Qatar giữ quyền phân phối loại tiền trị giá 0, 24 Euro hoặc 0, 27 USD.

9. Tiểu vương quốc Dirham

Các dirham Tiểu Vương quốc lưu hành tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, và nó được tạo thành từ 100 bộ phim. Nó được công bố vào ngày 19 tháng 5 năm 1973, như là sự thay thế của riyal Qatar và Dubai. UAE tự hào là nền kinh tế lớn thứ hai trong toàn bộ thế giới Ả Rập. Dầu thúc đẩy nền kinh tế của đất nước mặc dù nó đã thực hiện nhiều nỗ lực để đa dạng hóa nền kinh tế. Dirham của Dubai có giá trị 0, 24 Euro hoặc 0, 27 USD. Ngân hàng Trung ương của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất phụ trách chính sách tiền tệ của đất nước.

10. Shekel Israel

Shekel của Israel, còn được gọi là Shekel mới, được sử dụng ở Israel cũng như các lãnh thổ của Palestine. Shekel mới thay thế Shekel cũ vào ngày 1 tháng 1 năm 1986. Shekel được chia thành 100 agora. Các chính sách tiền tệ cẩn thận của Israel đã chứng kiến ​​Shekel tăng giá trị khoảng 20% ​​trong những năm 2000. Từ năm 2003, Shekel là một loại tiền tệ tự do chuyển đổi. Hiện tại, Shekel của Israel là 0, 24 Euro hoặc 0, 28 USD.

Xu hướng tương lai

Châu Á có một số quốc gia được coi là cường quốc kinh tế mới nổi bao gồm Indonesia, Thái Lan, Sri Lanka, Philippines và Việt Nam. Tiền tệ của các quốc gia tiếp tục được hưởng lợi từ các chính sách có chủ ý cho tăng trưởng dài hạn. Các nền kinh tế giàu dầu mỏ chiếm Trung Đông đã cố gắng tự đệm mình khỏi các tác động kinh tế của việc dự trữ dầu giảm. Các quốc gia này sẽ phải đa dạng hóa nền kinh tế để duy trì vị thế kinh tế trong bối cảnh toàn cầu.

Đó là loại tiền tệ mạnh nhất châu Á?

CấpĐất nướcTiền tệĐáng giá bằng Euro (tháng 3 năm 2019)Có giá trị bằng USD (tháng 3 năm 2019)Ngân hàng trung ương
1Cô-oétDinar2, 903, 29Ngân hàng trung ương Kuwait
2BahrainDinar2, 342, 65Ngân hàng trung ương Bahrain
3Ô-manRial2, 292, 60Ngân hàng trung ương Ô-man
4JordanDinar1, 241, 41Ngân hàng trung ương Jordan
5SingaporeĐô la0, 650, 74Cơ quan tiền tệ Singapore
6BruneiĐô la0, 650, 74Cơ quan tiền tệ của Brunei Darussalam
7TurkmenistanManat0, 250, 29Ngân hàng trung ương Turkmenistan
số 8QatarThalalal0, 240, 27Ngân hàng trung ương Qatar
9các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống NhấtDirham0, 240, 27Ngân hàng Trung ương Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
10IxraenShekel0, 240, 27Ngân hàng Israel
11PalestineShekel0, 240, 27Ngân hàng Israel
12Ả Rập SaudiThalalal0, 230, 27Cơ quan tiền tệ Ả Rập Saudi
13MalaysiaRinggit0, 220, 25Ngân hàng Negara Malaysia
14Trung QuốcNguyên0, 130, 15Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
15Hồng Kông SAR của Trung QuốcĐô la0, 110, 13Cơ quan tiền tệ Hồng Kông
16Ma Cao SAR của Trung QuốcPatica0, 110, 12Cơ quan tiền tệ Macao
17TajikistanSomoni0, 0930, 11Ngân hàng quốc gia Tajikistan
18MaldivesRufiyaa0, 0570, 065Cơ quan tiền tệ Maldives
19Đài LoanĐô la0, 0290, 032Ngân hàng Trung ương Cộng hòa Trung Quốc
20nước Thái LanBaht0, 0280, 032Ngân hàng thái lan
21PhilippinesPeso0, 0170, 009Ngân hàng trung ương Philippines
22Ấn ĐộRupee0, 0130, 011ngân hàng dự trữ của Ấn Độ
23Kít-sinh-gơMột cái gì đó0, 0130, 011Ngân hàng Quốc gia Cộng hòa Slovak
24AfghanistanNgười Afghanistan0, 0120, 013Ngân hàng Da Afghanistan
25BhutanNgultrum0, 0120, 011Cơ quan tiền tệ hoàng gia Bhutan
26BangladeshTaka0, 0100, 012Ngân hàng Bangladesh
27NepalRupee0, 00800, 0091Ngân hàng Rastra Nepal
28Nhật BảnYên0, 00790, 0090Ngân hàng Nhật Bản
29PakistanRupee0, 00630, 0072Ngân hàng nhà nước Pakistan
30Sri LankaRupee0, 00490, 0056Ngân hàng trung ương Sri Lanka
31YemenRial0, 00350, 0040Ngân hàng trung ương Yemen
32KazakhstanTenge0, 00230, 0027Ngân hàng quốc gia Kazakhstan
33SyriaPao0, 00170, 0019Ngân hàng trung ương Syria
34Bắc Triều TiênThắng0, 00090, 0011Ngân hàng Trung ương Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
35Nam Triều TiênThắng0, 0007770, 00088Ngân hàng hàn quốc
36IracDinar0, 000740, 00084Ngân hàng trung ương Irac
37LebanonPao0, 000580, 00066Banque du Liban
38MyanmarHoa Kỳ0, 000570, 00065Ngân hàng trung ương Myanmar
39Mông CổTugrik0, 000330, 00038Ngân hàng Mông Cổ
40CampuchiaRiel0, 000220, 00025Ngân hàng quốc gia Campuchia
41UzbekistanMột cái gì đó0, 000110, 00012Ngân hàng Trung ương Cộng hòa Uzbekistan
42LàoKíp0, 000100, 00012Ngân hàng CHDCND Lào
43IndonesiaRupi0, 0000620, 000070ngân hàng Indonesia
44Việt NamĐồng0, 0000380, 000043Ngân hàng nhà nước việt nam
45IranRial0, 0000210, 000024Ngân hàng Trung ương Cộng hòa Hồi giáo Iran