Danh sách Thủ tướng Ai Cập
Ai Cập là một nước cộng hòa với một hệ thống chính phủ bán tổng thống. Thủ tướng Ai Cập được coi là người đứng đầu Nội các chính phủ Ai Cập. Tổng thống của đất nước bổ nhiệm Thủ tướng, thường là thành viên của đảng thống trị tại Hạ viện. Thủ tướng sau đó bổ nhiệm một nội các điều hành, cũng thường từ cùng một đảng. Người ở vị trí này rất có ảnh hưởng đối với các vấn đề được đưa ra trong Nghị viện và có thể đề xuất bất cứ điều gì từ luật pháp đến sửa đổi quy định. Sau đây là danh sách các Thủ tướng Ai Cập trong những năm qua.
Muhammad Naguib
Muhammad Naguib là Tổng thống đầu tiên của Ai Cập cũng như Thủ tướng đầu tiên. Ông giữ các vị trí này đồng thời bắt đầu vào năm 1953. Vào tháng 7 năm 1952, Naguib trở thành Thủ tướng và giúp lãnh đạo Cách mạng Ai Cập năm 1952 chống lại chính phủ. Khi chính phủ đó từ chức, Naguib một lần nữa được bổ nhiệm làm Thủ tướng vào tháng 9 cùng năm và năm 1953, Naguib đã có thể tuyên bố sự sụp đổ của chế độ quân chủ Ai Cập và Sudan. Ông trở thành Tổng thống Cộng hòa Ai Cập mới thành lập vào tháng 6 năm 1953. Quyền lực chính trị của ông cho phép ông thành lập chính phủ đầu tiên của Ai Cập và năm 1954, ông tuyên bố Gamal Nasser là Thủ tướng thứ hai.
Mahmoud Fawzi
Sau khi giải thể Cộng hòa Ả Rập Thống nhất, một liên minh giữa Ai Cập và Syria, Mahmoud Fawzi trở thành Thủ tướng đầu tiên của Cộng hòa Ả Rập Ai Cập ngày nay. Fawzi dành phần lớn cuộc đời của mình với tư cách là một viên chức nhà nước, làm Lãnh sự quán Ai Cập tại Nhật Bản vào những năm 1930, Tổng lãnh sự tại Jerusalem vào những năm 1940, Đại sứ Vương quốc Anh năm 1952 và Bộ trưởng Ngoại giao Ai Cập năm 1952 dưới thời Tổng thống Nasser. Khi Nasser qua đời năm 1970, tân Tổng thống Cộng hòa Ả Rập Ai Cập đã bổ nhiệm Fawzi làm Thủ tướng. Ông phục vụ từ ngày 2 tháng 9 năm 1971 cho đến ngày 17 tháng 1 năm 1972 khi ông trở thành Phó Tổng thống Ai Cập cho đến năm 1974.
Atef Sedki
Mặc dù Gamal Abdel Nasser giữ vị trí Thủ tướng trong nhiều nhiệm kỳ không liên tiếp, tổng cộng là 11 năm, nhưng về cơ bản, ông đã tự bổ nhiệm. Mỗi lần Nasser làm Thủ tướng, ông cũng là Tổng thống Ai Cập. Tuy nhiên, Atef Sedki là Thủ tướng phục vụ lâu nhất, không tự bổ nhiệm mà được chọn bởi một Tổng thống khác. Atef Sedki đã phục vụ Ai Cập với tư cách là Thủ tướng trong 10 năm, từ năm 1986 đến năm 1996. Ông được nhớ đến vì đã giúp đất nước hướng tới một nền kinh tế tân tự do, hoặc định hướng thị trường. Ông đã làm điều này bằng cách đàm phán với Quỹ Tiền tệ Quốc tế, tái cấu trúc nền kinh tế quốc hữu hóa và tư nhân hóa hàng trăm tổ chức nhà nước. Vanguards of Conquest, một nhóm phiến quân Hồi giáo, đã cố gắng ám sát anh ta. Anh ta sống sót, nhưng vụ đánh bom xe đã giết chết một nhóm học sinh đi bộ gần đó.
Sharif Ismail
Vào tháng 9 năm 2015, Tổng thống Abdel Fattah al-Sisi đã chỉ định Sharif Ismail làm Thủ tướng Ai Cập tiếp theo. Ông tốt nghiệp kỹ sư và từng là Thứ trưởng Bộ Dầu khí từ năm 2000 đến năm 2005 và Bộ trưởng Dầu khí năm 2013 và 2014. Kể từ khi phục vụ, Ismail đã thực hiện một số thay đổi quan trọng. Gần đây nhất, ông đã ban hành một quy định chống lại các màn trình diễn nghệ thuật công cộng mà không có sự chấp thuận trước của chính phủ để đáp lại các triển lãm nghệ thuật không phổ biến. Ngoài ra, ông đã bổ nhiệm 6 thống đốc mới cho Cairo, Alexandria, Qalyubiyah, Al Minya, Fayoum và Suez.
Thủ tướng Ai Cập
Thủ tướng Cộng hòa Ai Cập | Nhiệm kỳ tại văn phòng |
---|---|
Muhammad Naguib | 1952-1954 |
Trò chơi Abdel Nasser | 1954-1962; 1967-1970 |
Ali Sabri | 1962-1965 |
Zakaria Mohieddin | Năm 1969-1966 |
Muhammad Sedki Sulayman | 1966-1967 |
Mahmoud Fawzi | 1970-1972 |
Aziz Sedki | Năm 1972-1973 |
Anwar Sadat | 1973-1974; 1980-1981 |
Abd El Aziz Muhammad Hegazi | 1974-1975 |
Mamdouh Salem | 1975-1978 |
Mustafa Khalil | 1978-1980 |
Hosni Mubarak | 1981-1982 |
Ahmad Fuad Mohieddin | 1982-1984 |
Kamal Hassan Ali | 1984-1985 |
Ali Lutfi Mahmud | 1985-1986 |
Atef Sedki | 1986-1996 |
Kamal Ganzouri | 1996-1999; 2011-2012 |
Atef Ebeid | 1999-2004 |
Ahmed Nazif | 2004-2011 |
Ahmed Shafik | 2.011 |
Essam Sharaf | 2.011 |
Hesham Qandil | 2012-2013 |
Hazem Al Beblawi | 2013-2014 |
Ibrahim Mahlab | 2014-2015 |
Sherif Ismail | 2015-2018 |
Mostaha Madbouly | Đương nhiệm |