Các quốc gia có tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học thấp nhất

Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học, còn được gọi là tỷ lệ hoàn thành tiểu học, là tỷ lệ của tổng số học sinh tốt nghiệp thành công (hoàn thành) năm cuối của trường tiểu học ở một quốc gia trong một năm nhất định. Chúng ta có thể định nghĩa tỷ lệ hoàn thành tiểu học là số học sinh tốt nghiệp tiểu học chia cho số trẻ em đã đến tuổi tốt nghiệp tiểu học.

Tương tự, tỷ lệ nhập học chung của lớp tiểu học cuối cùng được định nghĩa là tổng số học sinh mới vào lớp cuối của trường tiểu học, bất kể tuổi của chúng, liên quan đến tổng số trẻ đạt được độ tuổi phù hợp bước vào lớp cuối cùng Số lượng học sinh mới được định nghĩa là tổng số trẻ em trong lớp cuối cùng của trường tiểu học trừ đi số lượng người lặp lại. Nhìn chung, điều này để lại tỷ lệ nhập học chung cho lớp cuối cùng của trường tiểu học vì số trẻ em ở lớp cuối cùng của trường tiểu học trừ đi lặp lại chia cho tổng số trẻ có tuổi vào lớp tiểu học cuối cùng.

Sự liên quan của tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học

Hai tỷ lệ này, được biểu thị bằng phần trăm của các nhóm tuổi có liên quan, là các chỉ số quan trọng về sự phát triển của các hệ thống giáo dục trong một quốc gia nhất định. Tỷ lệ cũng giúp chúng tôi hiểu rõ hơn các yếu tố xã hội gây ức chế hoặc tăng cường phúc lợi chung của dân số. Tỷ lệ này thường thấp hơn ở các nước đang phát triển phải đối mặt với các cuộc đấu tranh kinh tế xã hội làm hạn chế tài trợ cho giáo dục và ức chế các chính sách có lợi cho sự phát triển sư phạm.

Tỷ lệ hoàn thành trường tiểu học tồi tệ nhất trên toàn cầu

Dữ liệu của Ngân hàng Thế giới tuyên bố rằng Nam Sudan có tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học thấp nhất trên toàn cầu ở mức 37, 37%. Nếu chúng ta xem xét kỹ hơn về giáo dục của Nam Sudan, chúng ta sẽ phát hiện ra một hệ thống yếu đối mặt với nhiều thách thức. Hệ thống giáo dục được mô phỏng theo Cộng hòa Sudan, với 8 lớp giáo dục tiểu học, tiếp theo là 4 năm trung học cơ sở, với ngôn ngữ chính thức của truyền thông học thuật là tiếng Anh. Tuy nhiên, do bối cảnh xã hội vốn có của đất nước, tỷ lệ mù chữ cao rõ rệt và một tỷ lệ lớn dân số không thể đọc hoặc viết. Nữ giới đặc biệt dễ bị phân biệt đối xử và do đó, Nam Sudan chỉ có khoảng 1 trong 4 thành viên của dân số nữ ở độ tuổi đi học và tỷ lệ biết chữ của nữ thấp nhất thế giới. Mặc dù chính phủ đã nỗ lực cải thiện hệ thống giáo dục và tăng cường đi học, nhiều trẻ em đã bỏ học ngay sau khi nhập học. Về cơ sở hạ tầng giáo dục, Nam Sudan thiếu không gian giáo dục và giáo viên có trình độ, với kinh phí dành cho giáo dục ở đó rất thấp. Nhiều "trường học" ở đây thực sự được tiến hành ngoài trời, không có cấu trúc chính thức để chứa chúng.

Chad theo sát Nam Sudan là một trong những tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học thấp nhất, chỉ ở mức 38, 78%. Hệ thống giáo dục ở nước này theo mô hình của Pháp, với 6 năm giáo dục tiểu học, tiếp theo là 7 năm giáo dục trung học. Trong trường hợp của Chad, bối cảnh xã hội khó khăn cũng quyết định tỷ lệ trẻ em rời trường tiểu học cao sau khi nhập học và điều kiện giáo dục kém.

Trình độ học vấn cơ bản thấp dẫn đến tăng trưởng kinh tế chậm

Các quốc gia khác có tốt nghiệp tiểu học thấp là Cộng hòa Trung Phi (45, 35%), Ethiopia (47, 25%), Mozambique (49, 25%) và Nigeria (49, 59%). Các dữ liệu liên quan khác về các quốc gia trong danh sách này chứng minh rõ ràng rằng tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học thấp thường là hợp lưu của các hệ thống giáo dục nghèo kết hợp với bối cảnh xã hội đầy thách thức mà các quốc gia này phải đối mặt, bao gồm các vấn đề về phân biệt đối xử dân tộc và giới tính và giá trị học tập xã hội thấp. Khi các quốc gia này cố gắng phát triển nền kinh tế của họ, tăng khả năng tiếp cận giáo dục trong dân số nói chung sẽ ngày càng trở thành một yếu tố hạn chế trong việc đạt được tiềm năng kinh tế của họ.

Các quốc gia có tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học thấp nhất

  • Xem thông tin dưới dạng:
  • Danh sách
  • Đồ thị
CấpTên quốc gia% nhóm tuổi liên quan tốt nghiệp tiểu học
1phía nam Sudan37, 37%
2Chad38, 78%
3Cộng hòa trung phi45, 35%
4Ê-díp-tô47, 25%
5Mozambique49, 25%
6Nigeria49, 59%
7Nhật Bản54, 24%
số 8Ăng-gô54, 32%
9Equatorial Guinea54, 79%
10Sudan56, 97%
11Ma-rốc58, 83%
12Liberia58, 83%
13Rwanda59, 34%
14Côte d'Ivoire60, 50%
15Djibouti60, 64%
16Sê-nê-gan60, 91%
17Guinea61, 96%
18Burkina Faso62, 75%
19Cộng Hòa Arab Syrian63, 90%
20Guinea-Bissau63, 98%
21Irac66, 32%
22Madagascar68, 46%
23Burundi69, 98%
24Yemen, Dân biểu.70, 12%
25Gambia,70, 52%