Bông cải xanh và súp lơ được trồng ở đâu?

Trong mối đe dọa về mất an ninh lương thực trên toàn thế giới, sản lượng rau được dự đoán sẽ còn tăng cao hơn để đối phó với nhu cầu ngày càng tăng đối với các mặt hàng này và lợi ích sức khỏe đi kèm của chúng. Nhu cầu lớn có thể được giải thích bởi dân số toàn cầu ngày càng tăng và thay đổi thói quen ăn kiêng theo hướng tăng tiêu thụ rau. Các số liệu được trích dẫn ở đây dự kiến ​​sẽ không thay đổi bất cứ lúc nào sớm, vì các phát triển nông nghiệp lớn đang được tiến hành để cung cấp khối lượng lớn hơn của thực phẩm cần thiết cho dân số thế giới. Sản lượng hàng năm có thể tăng hoặc thậm chí giảm, vì điều kiện khí hậu dường như là mối đe dọa lớn đối với sản xuất súp lơ và bông cải xanh trên toàn thế giới, nhưng đường cong sản xuất dài hạn dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng.

Sản lượng đáng chú ý của Trung Quốc

Trung Quốc chiếm hơn một nửa sản lượng bông cải xanh và súp lơ của thế giới, và con số này đã thúc đẩy thương mại trị giá hàng tỷ đô la cho cường quốc châu Á. Sự bùng nổ kinh tế của Trung Quốc đã góp phần rất lớn vào sự phát triển to lớn trong hầu hết các khía cạnh của nền kinh tế nước này. Sản xuất rau đã không bị bỏ lại phía sau. Trong năm năm qua, sản lượng bông cải xanh và súp lơ của Trung Quốc đã tăng đều đặn, với mức tăng trưởng trong thời gian này ước tính khoảng 20%, cho sản lượng hàng năm đạt gần mười triệu tấn ở lần đo cuối cùng.

Brassicas ở Ấn Độ

Ấn Độ theo sau Trung Quốc, mặc dù ở một khoảng cách đáng kể. Sản phẩm của Ấn Độ đến từ 6, 7 triệu ha đất nông nghiệp mà đất nước này dành riêng cho sản xuất súp lơ và broccolis. Nếu các khu vực Trung Quốc và Ấn Độ dành riêng cho sản xuất bông cải xanh và súp lơ được kết hợp, chúng sẽ chiếm hơn 75% tổng sản lượng của thế giới. Giải thích cho điều này là khá đơn giản. Những quốc gia này có dân số cao nhất thế giới và nhu cầu sản xuất thực phẩm là một điều rất quan trọng vì mức tiêu thụ rau quả bình quân đầu người cũng rất cao và cần phải được đáp ứng thường xuyên.

Các nhà lãnh đạo toàn cầu khác

Những người trồng súp lơ và bông cải xanh lớn ở châu Âu là Ba Lan, Ý, Pháp và Tây Ban Nha. Châu lục này có thể sản xuất một số lượng lớn các sản phẩm rau này, phần lớn được trồng trên những mảnh đất nhỏ với diện tích đất canh tác hạn chế mà các quốc gia này thường có trong tay. Ở Bắc Mỹ, Hoa Kỳ và Mexico dẫn đầu, với sản lượng bông cải xanh và súp lơ hàng năm lần lượt sản xuất hơn 288.750 tấn và 481.073 tấn. Điều này khá bất ngờ vì Canada dường như không có sự gần gũi với các nước láng giềng mặc dù đất nước này được coi là một trong những người tiêu dùng hàng đầu cho các sản phẩm rau. Các quốc gia khác đáng được đề cập trong danh mục này là Ai Cập, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ và Algeria. Ở mỗi quốc gia này, sản lượng hàng năm vượt quá 100 nghìn tấn và điều này thể hiện tầm quan trọng của việc sản xuất các loại thực phẩm này đối với nền kinh tế của các quốc gia này.

Một tương lai tươi sáng cho những cây thánh giá giòn?

Các quốc gia như Úc, Jordan, Ecuador, Hy Lạp và Guatemala chỉ có thể sản xuất từ ​​60-80 nghìn tấn súp lơ và bông cải xanh trên cơ sở hàng năm. Phạm vi này có thể được coi là rất thấp về mặt toàn cầu và có thể không đại diện cho toàn bộ tiềm năng mà các quốc gia này có liên quan đến việc sản xuất các loại thực phẩm này. Tuy nhiên, mọi thứ được dự kiến ​​sẽ liên tục thay đổi để tốt hơn. Khi những tiến bộ công nghệ trong nông nghiệp dự kiến ​​sẽ tiếp tục, mọi thứ trở nên chắc chắn ở các nước hiện đang vật lộn để đạt được sản lượng rau quả mong muốn. Điều này ngụ ý rằng sản xuất bông cải xanh và súp lơ có thể sớm có xu hướng tăng ngay cả ở các quốc gia nơi việc trồng các loại rau này không phải là chủ đạo trong quá khứ.

Các nước trồng bông cải xanh và súp lơ nhiều nhất trên thế giới

  • Xem thông tin dưới dạng:
  • Danh sách
  • Đồ thị
CấpQuốc giaHàng tấn Súp lơ và Bông cải xanh được sản xuất
1Trung Quốc9.100.000
2Ấn Độ7.887.000
3Tây Ban Nha540.900
4Mexico480, 073
5Ý381.634
6Pháp337.767
7Hoa Kỳ288.740
số 8Ba Lan276.030
9Pakistan229.127
10Ai Cập178.369
11Bangladesh166.000
12Nhật Bản162.000
13gà tây158.996
14Vương quốc Anh155.700
15nước Đức154, 082
16Indonesia145.061
17Algeria123, 543
18Việt Nam98.819
19nước Bỉ96.000
20Đài Loan80.000
21Hy Lạp77.900
22Ecuador70.850
23Guatemala69.487
24Jordan68.425
25Châu Úc68.000